Trang chủ Sinh Học Lớp 6 HOÁ NHÉ TẠI EM KO THẤY HOÁ Ở PHẦN CHỌN...

HOÁ NHÉ TẠI EM KO THẤY HOÁ Ở PHẦN CHỌN ÔN NÊN LẤY ĐẠI SINH Ạ 1) a)Giải thích tại sao phơi quần áo ở chỗ có nắng hoặc gió thì quần áo khô nhanh hơn b) Theo em n

Câu hỏi :

HOÁ NHÉ TẠI EM KO THẤY HOÁ Ở PHẦN CHỌN ÔN NÊN LẤY ĐẠI SINH Ạ 1) a)Giải thích tại sao phơi quần áo ở chỗ có nắng hoặc gió thì quần áo khô nhanh hơn b) Theo em nắng và gió ảnh hưởng thế nào đến sự bay hơi nhanh và chậm của nước 2) hãy giải thích vì sao trong các bể nuôi cá cảnh ng ta thường thả thêm các cây thuỷ sinh 3)a)Nêu nguyên nhân,hậu quả của ô nhiễm ko khí b)e hãy đề xuất giải pháp góp phần lm giảm ô nhiễm ko khí ở trường học hoặc nơi em ở

Lời giải 1 :

a) Giải thích tại sao phơi quần áo ở chỗ có nắng hoặc gió thì quần áo khô nhanh hơn

Đáp án:

- Vì khi trời nắng và nhiệt độ tăng cao làm cho nước trong quần áo bay hơi nhanh hơn làm quần áo mau khô. Khi phơi quần áo ở chỗ có gió sẽ làm cho hơi nước thoát ra ngoài nhanh hơn nên quần áo mau khô.

b) Theo em nắng và gió ảnh hưởng thế nào đến sự bay hơi nhanh và chậm của nước

 Đáp án: 

- Khi trời nắng thì nước sẽ bay hơi nhanh hơn còn khi trời không nắng thì nước sẽ bay hơi chậm hơn rất nhiều. Gió làm cho nước bay hơi nhanh hơn do các phân tử thoát ra nhanh hơn.

2) hãy giải thích vì sao trong các bể nuôi cá cảnh ng ta thường thả thêm các cây thuỷ sinh

Đáp án: Vì oxygen ít tan trong nước nên khó mà đủ khí oxygen cho cá hô hấp nên trong các bể nuôi cá cảnh người ta thường thả thêm các cây thuỷ sinh để giúp các hô hấp tốt hơn.

3)a)Nêu nguyên nhân, hậu quả của ô nhiễm không khí

Đáp án:

Những nguyên nhân khiến không khí bị ô nhiễm là:

- Khói bụi, chất thải xả ra từ các nhà máy sản xuất vẫn chưa được xử lí.

- Vứt rác thải bừa bãi.

- Khói bụi được xả ra từ các xe cộ.

- Cháy rừng, đốt rừng

- Núi lửa phun trào,....

Những hậu quả mà ô nhiếm không khí gây nên là:

- Gây ra các bệnh về hô hấp: Ô nhiễm không khí là nguyên nhân chính gây ra các bệnh về đường hô hấp như viêm phổi, dị ứng….

- Ung thư: Hít phải nhiều khí độc sẽ làm tăng nguy cơ ung thư phổi. ...

- Ảnh hưởng tới não bộ: ô nhiễm có thể tác động tới não bộ, làm suy giảm nhận thức và mất trí nhớ,...

b) e hãy đề xuất giải pháp góp phần lm giảm ô nhiễm ko khí ở trường học hoặc nơi em ở
Đáp án: Những biện pháp bảo vệ môi trường là:

- Trồng nhiều cây xanh.

- Đi các phương tiện giao thông công cộng để giảm thải khí thải.

- Tái chế rác thải có thể tái chế được.

- Hạn chế sử dụng các vật dụng dùng một lần.

- Sử dụng năng lượng sạch như:năng lượng nước,năng lượng gió,...

- Tiết kiệm điện và năng lượng.

Thảo luận

Lời giải 2 :

Đáp án+Giải thích các bước giải:

 1.

a,

Khi có gió, các phân tử nước vừa bay hơi ở bề mặt áo quần ướt sẽ bị gió thổi bay đi, tạo điều kiện cho các phân tử khác bay hơi dễ dàng hơn, nên quá trình bay hơi diễn ra nhanh.
Khi có nắng thì nhiệt độ bề mặt áo quần ướt sẽ tăng lên, khiến cho nước dễ bay hơi hơn, quá trình bay hơi, khô áo quần nhanh hơn.

Nhiệt độ sôi của một chất còn phụ thuộc vào áp suất trên bề mặt chất lỏng. Ở trên núi cao, áp suất khí quyển thấp hơn bình thường, nước sôi ở nhiệt độ thấp hơn 1000C, nên nấu cơm sẽ khó chín.

b,

Khi có gió, các phân tử nước vừa bay hơi ở bề mặt áo quần ướt sẽ bị gió thổi bay đi, tạo điều kiện cho các phân tử khác bay hơi dễ dàng hơn, nên quá trình bay hơi diễn ra nhanh.
Khi có nắng thì nhiệt độ bề mặt áo quần ướt sẽ tăng lên, khiến cho nước dễ bay hơi hơn, quá trình bay hơi, khô áo quần nhanh hơn.

2.

Khi nuôi cá cảnh trong bể kính người ta thường thả thêm vào bể các loại rong vì để giúp cá hô hấp tốt hơn. Ở trong môi trường nước thường có rất ít khí oxy (O₂). Trong khi rong cũng là một loài thực vật.

Trong quá trình quang hợp, rong sẽ hấp thụ khí CO₂ và thải khí O₂ ra nước trong bể cá. Từ đó cung cấp cho cá cảnh lượng O₂ để giúp chúng hô hấp thuận lợi.

Rong có thể hấp thu các chất thải ra từ cá, từ thức ăn cho cá giúp cho nước trong bể luôn sạch, trong. Rong còn có tác dụng điều hòa nhiệt độ trong bể.

Ngoài ra, thả rong vào bể cũng làm cho bể cá cảnh đẹp và trong hài hòa, tự nhiên hơn. Chính vì những lí do đó, người ta thường thả thêm rong vào bể nuôi cá cảnh.

3.

a,

Hậu quả của ô nhiễm không khí

 

Đối với động – thực vật.

+ Ô nhiễm không khí gây ảnh hưởng tai hại cho tất cả sinh vật.

+  Lưu huỳnh đioxit, Nitơ đioxit, ozon, fluor, chì… gây hại trực tiếp cho thực vật khi đi vào khí khổng, làm hư hại hệ thống giảm thoát nước và giảm khả năng kháng bệnh.

 + Đa số cây ăn quả rất nhạy đối với HF. Khi tiếp xúc với nồng độ HF lớn hơn 0,002 mg/m3 thì lá cây bị cháy đốm, rụng lá.

+ Sự nóng lên của Trái đất do hiệu ứng nhà kính cũng gây ra những thay đổi ở động- thực vật trên Trái đất.

 

 

 

 + Mưa acid còn tác động gián tiếp lên thực vật và làm cây thiếu thức ăn như Ca và giết chết các vi sinh vật đất. Nó làm ion Al được giải phóng vào nước làm hại rễ cây (lông hút) và làm giảm hấp thu thức ăn và nước.

+ Ðối với động vật, nhất là vật nuôi, thì fluor gây nhiều tai họa hơn cả. Chúng bị nhiễm độc do hít trực tiếp và qua chuỗi thức ăn.

+ Các chất gây ô nhiễm không khí có tính acid sẽ kết hợp với các giọt nước trong đám mây làm cho nước có tính acid. Khi những giọt nước rơi xuống mặt đất sẽ gây hại cho môi trường : giết chết cây cối, động vật, cá,….Mưa acid cũng làm thay đổi tính chất của nước ở các sông, suối,…làm tổn hại đến những sinh vật sống dưới nước.

 

Đối với con người.

 

Bụi:

+ Tác hại của bụi phụ thuộc vào bản chất (thành phần) của bụi, nồng độ bụi, kích thước hạt bụi, thời gian tiếp xúc và đáp ứng cá nhân.

+ Bụi vào phổi gây kích thích cơ học, xơ hóa phổi dẫn đến các bệnh về hô hấp.

+ Bụi có thể gây các bệnh ở mắt, da, bệnh đường máu và các hệ thống khác của cơ thể (Bụi vào cơ thể tan trong máu và các dịch cơ thể), bệnh về tim mạch…

+ Bụi có thể gây ung thư: bụi chứa thành phần độc hại, bụi amiang…

Sulfur Điôxít (SO2)và Nitrogen Điôxít (NO2): 

Sulfur Điôxít (SO2).

+ Sulphur Điôxít là chất khí hình thành do ôxy hóa lưu huỳnh (S) khi đốt cháy các nhiên liệu như than, dầu, sản phẩm của dầu, quặng sunfua,… SOlà chất khí gây kích thích đường hô hấp mạnh, khi hít thở phải khí SO2 (thậm chí ở nồng độ thấp) có thể gây co thắt các cơ thẳng của phế quản. Nồng độ SO2 lớn có thể gây tăng tiết nhầy ở niêm mạc đường hô hấp trên và ở các nhánh khí phế quản. SO2 ảnh hưởng tới chức năng của phổi, gây viêm phổi, viêm phế quản mãn tính, gây bệnh tim mạch, tăng mẫn cảm ở những người mắc bệnh hen,…

+ SO2 nhiễm độc qua da làm giảm dự trữ kiềm trong máu, đào thải amoniac ra nước tiểu và kiềm  ra nước bọt.

+ Độc tính chung của SO2 thể hiện ở rối loạn chuyển hóa protein và đường, thiếu vitamin B và C, ức chế enzim oxydaza.

Nitrogen Điôxít (NO2): 

+ Nitrogen Điôxít (NO2): là chất khí màu nâu, được tạo ra bởi sự ôxy hóa Nitơ ở nhiệt độ cao. NO2 là một chất khí nguy hiểm, tác động mạnh đến cơ quan hô hấp đặc biệt ở các nhóm mẫn cảm như trẻ em, người già, người mắc bệnh hen. –Nếu tiếp xúc với NO2 sẽ làm tổn thương niêm mạc phổi, tăng nguy cơ mắc các bệnh về hô hấp, tổn thương các chức năng của phổi, mắt ,mũi , họng,….

 

Cacbon mônôxít (CO)

+ Cacbon mônôxít (CO) kết hợp với hemoglobin (Hb) trong máu thành hợp chất bền vững là cacboxy hemoglobin (HbCO) làm cho máu giảm khả năng vận chuyển ôxy dẫn đến thiếu ôxy trong máu….

Amoniac (NH)

+ NH3 là khí gây độc có khả năng kích thích mạnh lên mũi, miệng và hệ hô hấp.

+ Tiếp xúc với NH3 với nồng độ 100mg/m3 trong khoảng thời gian ngắn sẽ không để lại hậu quả lâu dài, nhưng nếu tiếp xúc với NH3 ở nồng độ 1500-2000 mg/m3 trong thời gian 30 phút sẽ gây nguy hiểm tới tính mạng.

Hydro sunfua (H2S).

+ H2S xâm nhập vào cơ thể qua pphooir sẽ bị oxy hóa thành sunfat . Các hợp chất có độc tính thấp sẽ không tích lũy trong cơ thể. Khoảng 6% lượng khí hấp thụ sẽ được thải ra ngoài qua khí thở ra,phần còn lại sau khi chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu.

+ Ở nồng độ thấp, v kích thích lên mắt và đường hô hấp.

+ Hít thở lượng lớn hỗn hợp H2S sẽ gây thiếu oxy đột ngột,có thể dẫn đến tử vong do ngạt thở.

+ Dấu hiệu nhiễm độc cấp tính: buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, mũi họng khô và có mùi hôi, mắt có biểu hiện phù mi, viêm kết mạc nhãn cầu, tiết dịch mủ và giảm thị lực.

+ Thường xuyên tiếp xúc với H2S ở nồng độ dưới mức gây độc cấp tính có thể gây nhiễm độc mãn tính. Các triệu chứng có thể là: suy nhược, rối loạn hệ thần kinh, hệ tiêu hóa,mất ngủ, viêm phế quản mãn tính,…

Các hợp chất hữu cơ bay hơi (VOCs)

+ Các hợp chất hữu cơ bay hơi (VOCs) gồm nhiều hóa chất hữu cơ trong đó quan trọng nhất là benzen, toluene, xylene,.. VOCs có thể gây nhiễm độc cấp tính nếu tiếp xúc ở liều cao, gây viêm đường hô hấp cấp, rối loạn tiêu hóa, rối loạn thần kinh, rối loạn huyết học, gây tổn thương gan – thận, gây kích da,…và là tác nhân gây suy tủy, ung thư máu.

Chì (Pb): 

Chì (Pb): khói xả từ động cơ của các phương tiện tham gia giao thông có chứa một hàm lượng chì nhất định. Ngoài ra, chì có thể sinh ra từ các mỏ quặng, từ nhà máy sản xuất pin, chất dẻo tổng hợp, sơn, hóa chất,.. Chì xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, thức ăn, nước uống, qua da, qua sữa mẹ,.. Chì sẽ tích đọng trong xương và hồng cầu gây rối loặn tủy xương, đau khớp, viêm thận, cao huyết áp, tai biến não, gây nhiễm độc hệ thần kinh trung ương và ngoại biên, phá vỡ hồng cầu gây thiếu máu, làm rối loạn chức năng thận. Phụ nữ có thai và trẻ em rất dễ bị tác động của chì (gây sẩy thai hoặc tử vong ,làm giảm trí thông minh,...).

Khí Radon.

 

Khí Radon sinh ra do phân rã hạt nhân Urani trong tự nhiên, là loại khí nặng nên thường tồn tại trong lớp không khí sát mặt đất. Trong tự nhiên, radon có trong đất đá, xỉ than, bãi thải vật liệu xây dựng, trong bùn. Radon có thể bám qua các hạt bụi nhỏ, xâm nhập vào cơ thể thông qua đường hô hấp hoặc thấm qua da,qua các vết thương hở gây nên bệnh ung thư phổi ,ung thư máu,….

 

Đối với tài sản

+ Làm gỉ kim loại.

+ Ăn mòn bêtông.

+ Mài mòn, phân huỷ chất sõn trên bề mặt sản phẩm.

+ Làm mất màu, hư hại tranh.

+ Làm giảm độ bền dẻo, mất màu sợi vải.

+ Giảm độ bền của giấy, cao su, thuộc da.

Đối với toàn cầu

+ Mưa acid

+ Hiệu ứng nhà kính

+ Suy giảm tầng ôzôn

+ Biến đổi nhiệt độ.

b,

Căn cứ vào mức độ và phạm vi tác động môi trường, mục tiêu bảo vệ môi trường chính. Khu vực nghiên cứu quy hoạch được chia thành 7 phạm vi ưu tiên bảo vệ môi trường chính:

* Ưu tiên 1 - Khu vực phát triển đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ: Xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư tập trung, các trung tâm thương mai dịch vụ, khu sinh thái,… gắn với bảo vệ cảnh quan cây xanh, mặt nước, xây dựng hệ thống xử lý nước thải, thu gom xử lý chất thải rắn tập trung của mỗi khu chức năng.

* Ưu tiên 2: Khu vực ở sinh thái: Hình thành các khu dân cư với mật độ xây dựng thấp, công viên sinh thái, phát triển hài hòa cảnh quan và môi trường. Có các giải pháp thu gom và xử lý nước thải hiệu quả, đảm bảo các tiêu chí vệ sinh môi trường.

* Ưu tiên 3: Khu công nghiệp, công nghệ cao, logistics: Định hướng phát triển công nghiệp sạch, không gây ô nhiễm môi trường, quan trắc định kỳ chất lượng môi trường theo chương trình giám sát môi trường tổng thể và chi tiết. Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn.

* Ưu tiên 4: Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Định hướng phát triển ngành nông nghiệp sạch, chất lượng cao; Hạn chế và sử dụng hợp lý, đúng kỹ thuật hóa chất bảo vệ thực vật, phân hóa học,…

* Ưu tiên 5: Khu dịch vụ du lịch: Xây dựng các công trình phù hợp, hài hòa với cảnh quan thiên nhiên, có biện pháp thu gom, xử lý nước thải, chất thải phù hợp, hiệu quả, bảo đảm các tiêu chí kỹ thuật, mỹ quan và môi trường.

* Ưu tiên 6: Khu vực đất cây xanh: Cần được duy trì, phát triển, đầu tư quy hoạch, thiết kế, tăng tính thẩm mỹ; trồng các loại cây phù hợp, ưu tiên sử dụng các chủng loại cây trồng đặc trưng của thành phố và từng khu vực cụ thể (theo khí hậu, thổ nhưỡng); có biện pháp chăm sóc hợp lý, hạn chế sử dụng hóa chất.

* Ưu tiên 7: Khu vực nông nghiệp và dân cư nông thôn: Khuyến cáo người dân sử dụng hợp lý hóa chất trong sản xuất nông nghiệp, từng bước tiến dần đến phát triển nông nghiệp sạch; Xây dựng cộng đồng dân cư nông thôn theo tiêu chí phát triển nông thôn mới, có lối sống lành mạnh, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường.

Bạn có biết?

Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 6

Lớp 6 - Là năm đầu tiên của cấp trung học cơ sở. Được sống lại những khỉ niệm như ngày nào còn lần đầu đến lớp 1, được quen bạn mới, ngôi trường mới, một tương lai mới!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247