– Trình bày lại các bước trong thí nghiệm xác định vai trò và điều kiện hoạt động của enzim trong nước bọt.
Trả lời:
Tiến hành thí nghiệm gồm 3 bước:
+ Bước 1: Chuẩn bị vật liệu cho các ống nghiệm:
• Ống A: 2ml hồ tinh bột + 2ml nước lã
• Ống B: 2ml hồ tinh bột + 2ml nước bọt
• Ống C: 2ml hồ tinh bột + 2ml nước bọt đã đun sôi
• Ống D: 2ml hồ tinh bột + 2 ml nước bọt + vài giọt HCl (2%)
+ Bước 2: Tiến hành thí nghiệm
• Dùng giấy đo pH trong các ống nghiệm
• Đặt thí nghiệm theo hình 26 SGK trang 85
Các ống thí nghiệmHiện tượng (độ trong)Giải thíchỐng AmỐng B Ống C Ống D
+ Bước 3: Kiểm tra kết quả thí nghiệm
• Chia phần dung dịch trong các ống thành 2 phần bằng nhau:
Ống A: thành Ống A1 và Ống A2
Ống B: thành Ống B1 và Ống B2
Ống C: thành Ống C1 và Ống C2
Ống D: thành Ống D1 và Ống D2
• Dùng thuốc thử để kiểm tra kết quả biến đổi trong các ống nghiệm
Lô 1: Thêm vào mỗi ống A1, B1, C1, D1 vài giọt dung dịch iot (1%).
Lô 2: Thêm vào mỗi ống A2, B2, C2, D2 vài giọt dung dịch Strôme rồi đun sôi trên ngọn lửa đèn cồn.
Các ống thí nghiệmHiện tượng (màu sắc)Giải thíchỐng A1Ống A2Ống B1Ống B2Ống C1Ống C2Ống D1Ống D2
– So sánh kết quả giữa những ống nghiệm nào cho phép ta khẳng định enzim trong nước bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đường?
Trả lời:
+ So sánh kết quả ống nghiệm A và B cho phép ta khẳng định enzim trong nước bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đường.
– So sánh kết quả giữa những ống nghiệm nào cho phép ta nhận xét về một vài đặc điểm hoạt động của enzim trong nước bọt?
Trả lời:
+ So sánh kết quả ống nghiệm B với C cho phép ta nhận xét:
• Enzim trong nước bọt hoạt động tốt ở nhiệt độ 37ºC.
• Enzim trong nước bọt bị phá hủy ở nhiệt độ 100ºC.
+ So sánh kết quả ống nghiệm B với D cho phép ta nhận xét:
• Enzim trong nước bọt hoạt động tốt ở độ pH = 7.
• Enzim trong nước bọt không hoạt động tốt ở độ PH axit.
2. Kĩ năng:
- Trình bày lại các bước trong thí nghiệm xác định vai trò và điều kiện hoạt động của enzim trong nước bọt.
Trả lời:
Tiến hành thí nghiệm gồm 3 bước:
+ Bước 1: Chuẩn bị vật liệu cho các ống nghiệm:
• Ống A: 2ml hồ tinh bột + 2ml nước lã
• Ống B: 2ml hồ tinh bột + 2ml nước bọt
• Ống C: 2ml hồ tinh bột + 2ml nước bọt đã đun sôi
• Ống D: 2ml hồ tinh bột + 2 ml nước bọt + vài giọt HCl (2%)
+ Bước 2: Tiến hành thí nghiệm
• Dùng giấy đo pH trong các ống nghiệm
• Đặt thí nghiệm theo hình 26 SGK trang 85
Các ống thí nghiệm
Hiện tượng (độ trong)
Giải thích
Ống A
Ống B
Ống C
Ống D
+ Bước 3: Kiểm tra kết quả thí nghiệm
• Chia phần dung dịch trong các ống thành 2 phần bằng nhau:
Ống A: thành Ống A1 và Ống A2
Ống B: thành Ống B1 và Ống B2
Ống C: thành Ống C1 và Ống C2
Ống D: thành Ống D1 và Ống D2
• Dùng thuốc thử để kiểm tra kết quả biến đổi trong các ống nghiệm
Lô 1: Thêm vào mỗi ống A1, B1, C1, D1 vài giọt dung dịch iot (1%).
Lô 2: Thêm vào mỗi ống A2, B2, C2, D2 vài giọt dung dịch Strôme rồi đun sôi trên ngọn lửa đèn cồn.
Các ống thí nghiệm
Hiện tượng (màu sắc)
Giải thích
Ống A1
Ống A2
Ống B1
Ống B2
Ống C1
Ống C2
Ống D1
Ống D2
- So sánh kết quả giữa những ống nghiệm nào cho phép ta khẳng định enzim trong nước bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đường?
Trả lời:
+ So sánh kết quả ống nghiệm A và B cho phép ta khẳng định enzim trong nước bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đường.
- So sánh kết quả giữa những ống nghiệm nào cho phép ta nhận xét về một vài đặc điểm hoạt động của enzim trong nước bọt?
+ So sánh kết quả ống nghiệm B với C cho phép ta nhận xét:
• Enzim trong nước bọt hoạt động tốt ở nhiệt độ 37oC.
• Enzim trong nước bọt bị phá hủy ở nhiệt độ 100oC.
+ So sánh kết quả ống nghiệm B với D cho phép ta nhận xét:
• Enzim trong nước bọt hoạt động tốt ở độ pH = 7.
• Enzim trong nước bọt không hoạt động tốt ở độ PH axit
Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247